Xem thêm

Tội phạm công nghệ cao: Những gì bạn cần biết và mức phạt áp dụng

Giới thiệu Bạn có biết về tội phạm công nghệ cao là gì không? Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, tội phạm công nghệ cao đã trở thành một...

Giới thiệu

Bạn có biết về tội phạm công nghệ cao là gì không? Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, tội phạm công nghệ cao đã trở thành một vấn đề ngày càng nghiêm trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tội phạm công nghệ cao và mức phạt áp dụng cho những hành vi này.

Tội phạm công nghệ cao là gì?

Theo Điều 8 của Bộ luật Hình sự năm 2015, tội phạm là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật Hình sự. Điều này áp dụng cho những người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại. Tội phạm công nghệ cao xuất hiện và phát triển song song với sự tiến bộ của công nghệ thông tin. Các hành vi phạm tội của tội phạm công nghệ cao thường rất tinh vi và khó đoán trước.

Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật Hình sự chưa có định nghĩa cụ thể về tội phạm công nghệ cao. Tuy vậy, theo điều 3 Nghị định số 25/2014/NĐ-CP quy định rằng tội phạm công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Điều này có nghĩa là tội phạm công nghệ cao thực hiện các hành vi phạm tội thông qua mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các thiết bị số.

Phân loại tội phạm công nghệ cao

Tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng viễn thông hiện nay được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, từ Điều 285 đến Điều 294 và có thể chia thành hai nhóm chính:

Nhóm 1: Tội phạm gây tổn hại cho hệ thống máy tính

Nhóm tội phạm này liên quan đến việc sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông để tấn công hệ thống máy tính và gây tổn hại cho tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của hệ thống máy tính. Các hành vi trong nhóm này bao gồm:

  • Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.
  • Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
  • Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

Nhóm 2: Tội phạm sử dụng công cụ công nghệ cao để phạm tội

Nhóm tội phạm này liên quan đến việc sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ hoặc phương tiện để thực hiện các hành vi phạm tội. Các hành vi trong nhóm này bao gồm:

  • Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản.
  • Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để lừa đảo.
  • Tội cố ý gây nhiễu có hại.

Thực tế, tội phạm công nghệ cao thường sử dụng những chiêu thức sau để thực hiện hành vi phạm tội:

  • Phát tán tin rác và quảng cáo để lấy cắp thông tin.
  • Tấn công vào website của các ngân hàng, chính phủ và các tổ chức khác.
  • Sử dụng tài khoản mạng xã hội cá nhân để thực hiện các hoạt động phạm pháp.
  • Khai thác lỗ hổng bảo mật để tấn công, lấy cắp thông tin, phá hoại thông tin, lấy cắp dữ liệu và thông tin thẻ tín dụng.
  • Lấy cắp thông tin dữ liệu cá nhân từ điện thoại thông minh của người khác để sử dụng cho mục đích phạm tội.
  • Sử dụng thông tin thẻ ATM để thanh toán dịch vụ, mua hàng, rút tiền ngân hàng.
  • Tấn công email cá nhân, doanh nghiệp để lấy thông tin và chiếm đoạt tài sản.
  • Tấn công vào các website để lấy cắp thông tin.

Mức xử phạt cho tội phạm công nghệ cao phổ biến

Mỗi tội phạm công nghệ cao sẽ có dấu hiệu cấu thành tội và mức xử phạt khác nhau. Dưới đây là một số tội phạm công nghệ cao phổ biến và mức xử phạt tương ứng:

  • Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản (Điều 290 Bộ luật Hình sự): Mức phạt thấp nhất áp dụng cho tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm. Mức phạt cao nhất là từ 12 - 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 - 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 Bộ luật Hình sự): Mức phạt thấp nhất áp dụng cho tội này là phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm. Mức phạt cao nhất là 07 - 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Qua đó, ta có thể thấy rằng việc phạm tội công nghệ cao sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo luật pháp hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về tội phạm công nghệ cao, hãy gọi số điện thoại 1900.6192 để được tư vấn và hỗ trợ.

1