Xem thêm

Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 11 bài 39: Ôn tập phần động cơ đốt trong

Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 11 bài 39: Ôn tập phần động cơ đốt trong đã được VnDoc.com sưu tầm và tổng hợp, là tài liệu học tập lớp 11 hay. Giải bài...

Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 11 bài 39: Ôn tập phần động cơ đốt trong đã được VnDoc.com sưu tầm và tổng hợp, là tài liệu học tập lớp 11 hay. Giải bài tập Công nghệ 11 sẽ giúp các em hệ thống lại những kiến thức đã học trong bài, định hướng phương pháp giải các bài tập cụ thể. Chúc các em học tốt!

Câu hỏi 1: Động cơ đốt trong là gì?

Động cơ đốt trong là một loại động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra ngay trong xi lanh của động cơ. Động cơ đốt trong được phân loại theo các dấu hiệu như loại nhiên liệu và số hành trình của pit-tông trong một chu trình.

Câu hỏi 2: Nêu các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ xăng và động cơ điêzen.

Các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ xăng và động cơ điêzen gồm:

Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền

  • Pit-tông: Cùng với xilanh và nắp máy, tạo thành buồng cháy. Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu để sinh công và nhận lực từ trục khuỷu để thể hiện các quá trình nạp, nén và thải khí.
  • Thanh truyền: Dùng để truyền lực giữa pit-tông và trục khuỷu.
  • Trục khuỷu: Nhận lực từ thanh truyền để tạo momen quay kéo máy công tác. Dẫn động các cơ cấu và hệ thống của động cơ.

Cơ cấu phân phối khí

  • Có nhiệm vụ là đóng mở các cửa nạp, thải đúng lúc để động cơ thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy trong xilanh ra ngoài.

Hệ thống bôi trơn

  • Có nhiệm vụ là đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết.

Hệ thống làm mát

  • Có nhiệm vụ là giữ nhiệt của các chi tiết không vượt quá giới hạn cho phép.

Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen

  • Có nhiệm vụ là cung cấp nhiên liệu và không khí sạch vào xilanh phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.

Hệ thống khởi động

  • Có nhiệm vụ là làm quay trục khuỷu động cơ đến số vòng quay nhất định để động cơ tự nổ máy được.

Câu hỏi 3: Nêu một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.

Các khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong gồm:

  • Điểm chết: Điểm chết của pit-tông là vị trí mà tại đó pit-tông đổi chiểu chuyển động. Có hai loại điểm chết là điểm chết dưới (ĐCD) và điểm chết trên (ĐCT).
  • Hành trình: Hành trình pit-tông là quãng đường mà pit-tông đi được giữa hai điểm chết.
  • Thể tích công tác: Thể tích công tác là thể tích xilanh giới hạn bởi hai điểm chết.
  • Chu trình làm việc của động cơ đốt trong: Khi động cơ làm việc, trong xilanh diễn ra lần lượt các quá trình nạp, nén, cháy, dãn nở và thải. Tổng hợp cả bộn quá trình đó gọi là chu trình làm việc của động cơ.

Câu hỏi 4: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì.

Nguyên lý làm việc của động cơ điêzen 4 kì tương tự như động cơ điêzen 4 kì, nhưng khác ở hai điểm sau:

  • Kì nạp: Khí nạp vào động cơ điêzen là không khí, còn của động cơ xăng là hỗn hợp xăng - không khí do bộ chế hoà khí tạo ra.
  • Cuối kì nén: Không phải nhiên liệu được phun vào buồng cháy, mà là buji bật tia lửa điện châm cháy hỗn hợp xăng - không khí.

Câu hỏi 5: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.

Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì:

  • Kì 1: cháy giãn nở, thải tự do và quét - thải khí.
  • Kì 2: Quét - thải khí, lọt khí, nén và cháy.

Câu hỏi 6: Trình bày đặc điểm cấu tạo thân xilanh và nắp máy của động cơ làm mát bằng nước và bằng không khí.

  • Thân xilanh của động cơ làm mát bằng nước có áo nước làm mát.
  • Thân xilanh của động cơ làm mát bằng không khí có các cánh tản nhiệt.

Câu hỏi 7: Trình bày nhiệm vụ và cấu tạo của các chi tiết chính trong cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.

  1. Piston:

    • Nhiệm vụ: Tạo ra không gian làm việc và nhận và truyền lực.
    • Cấu tạo gồm 3 phần: đỉnh, đầu, thân.
  2. Thanh truyền:

    • Nhiệm vụ: Truyền lực giữa piston và trục khuỷu.
    • Cấu tạo gồm 3 phần: đầu nhỏ, đầu to, thân.
  3. Trục khuỷu:

    • Nhiệm vụ: Nhận lực từ thanh truyền tạo moment để quay máy công tác và dẫn động các cơ cấu và hệ thống của động cơ.
    • Cấu tạo gồm: đầu trục khuỷu, đuôi trục khuỷu, cổ khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu.

Câu hỏi 8: Nêu nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí.

Nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí là đóng mở các cửa nạp, thải đúng lúc để động cơ thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy trong xilanh ra ngoài.

Câu hỏi 9: Có mấy loại cơ cấu phân phối khí? Hãy nêu tên và đặc điểm cấu tạo của mỗi loại.

Có 2 loại cơ cấu phân phối khí:

  1. Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.
  2. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap:
    • Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt.
    • Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo.

Đặc điểm:

  1. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo:

    • Xupap được dẫn động bằng một cam, con đội, đũa đẩy, cò mổ.
    • Trục cam được dẫn động do trục khuỷu qua cặp bánh răng phân phối.
    • Số vòng quay của trục cam bằng 1/2 số vòng quay của trục khuỷu.
  2. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt:

    • Mỗi xupap được một cam dẫn động thông qua con đội.

Câu hỏi 10: Trình bày các chi tiết chính của cơ cấu phân phối khí xupap treo.

Nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí xupap treo:

Khi động cơ làm việc, trục cam 1 và các cam trên đó được trục khuỷu 6 động thông qua cặp bánh răng 10 sẽ quay để dẫn động đóng, mở các xupap nạp, thải.

Cụ thể là:

Khi vấu cam quay qua, nhờ lò xo xupap dãn ra, các chi tiết của cơ cấu lại trở về vị trí ban đầu, cửa nạp (hoặc thải) lại được đóng kín.

Câu hỏi 11: Nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn.

Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn là đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết.

Câu hỏi 12: Trình bày các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.

Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:

  • Bơm dầu
  • Bầu lọc dầu
  • Két làm mát dầu
  • Đường dầu chính
  • Đường dầu đến bôi trơn trục khuỷu
  • Đường dầu đến bôi trơn các bộ phận khác

Câu hỏi 13: Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.

Nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:

Hệ thống bôi trơn cưỡng bức hoạt động theo nguyên lí sau:

  • Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm hút từ bình lọc dầu và qua van an toàn, đường dầu chính, đường dầu đến bôi trơn trục khuỷu theo các đường ống để đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ. Sau đó, dầu quay trở lại bình lọc dầu.

  • Trong trường hợp áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van an toàn sẽ mở để một phần dầu chảy ngược về trước bơm.

  • Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van an toàn đóng lại và dầu đi qua két làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính.

Câu hỏi 14: Nêu nhiệm vụ của hệ thống làm mát.

Nhiệm vụ của hệ thống làm mát là giữ cho nhiệt độ các chi tiết trong động cơ không vượt quá giới hạn cho phép.

Câu hỏi 15: Trình bày các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước.

Các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước gồm:

  1. Thân máy
  2. Nắp máy
  3. Đường nước nóng ra khỏi động cơ
  4. Van hằng nhiệt
  5. Két nước
  6. Giàn ống của két nước
  7. Quạt gió
  8. Ống nước nối tắt về bơm
  9. Puli và đai truyền
  10. Bơm nước
  11. Két làm mát dầu
  12. Ống phân phối nước lạnh

Câu hỏi 16: Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước.

Nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước hoạt động theo nguyên lí sau:

  • Khi động cơ làm việc, nước trong áo nước nóng dần.
  • Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước, van đóng cửa thông với đường nước về két, mở hoàn toàn cửa thông với đường nước để đổ nước trong áo nước chảy thẳng về trước bơm rồi lại được bơm vào áo nước của động cơ. Như vậy, nhiệt độ nước trong áo nước tăng nhanh, rút ngắn thời gian hâm nóng động cơ.
  • Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn đã định, van mở cả hai đường để nước trong áo nước vừa chảy vào két, vừa chảy vào đường nước.
  • Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước, van đóng cửa thông với đường nước, mở hoàn toàn cửa thông với đường nước vào két, toàn bộ nước nóng ở áo nước đi qua két, được làm mát rồi được bơm hút đưa trở lại áo nước của động cơ.

Câu hỏi 17: Nêu nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng.

Nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng là cung cấp hỗn hợp xăng và không khí sạch vào xi lanh của động cơ theo đúng yêu cầu phụ tải và thải không khí ra ngoài.

Câu hỏi 18: Trình bày cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hoà khí.

Cấu tạo chung của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hoà khí gồm:

  • Thùng xăng
  • Bầu lọc xăng
  • Bơm xăng
  • Bộ chế hoà khí
  • Bầu lọc không khí
  • Đường ống nạp

Nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hoà khí:

Khi động cơ làm việc, xăng được bơm từ thùng xăng, qua bầu lọc đưa lên buồng phao của bộ chế hoà khí. Ở kì nạp, pit-tông đi xuống tạo sự giam áp suất trong xilanh. Do chênh áp suất, không khí được hút qua bầu lọc khí rồi qua họng khuếch tán của bộ chế hoà khí. Tại đây, không khí hút xăng từ buồng phao, hoà trộn với nhau tạo thành hoà khí. Hoà khí theo đường ống nạp đi vào xilanh động cơ.

Câu hỏi 19: Nêu nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen.

Nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen là cung cấp nhiên liệu và không khí sạch vào xilanh phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.

Câu hỏi 20: Trình bày cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen.

Cấu tạo chung của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen gồm:

(Photo credit)

Nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen:

Khi động cơ làm việc, ở kì nạp, không khí được hút qua bầu lọc khí, đường ống nạp và cửa nạp đi vào xilanh; ở kì nén, chỉ có khí ở trong xilanh bị nén. Nhiên liệu được bơm hút từ thùng nhiên liệu, được lọc qua các bầu lọc thô và tinh rồi đưa tới khoang chứa của bơm cao áp. Cuối kì nén, bơm cao áp bơm một lượng nhiên liệu nhất định với áp suất cao vào vòi phun đổ phun vào xilanh động cơ. Nhiên liệu hoà trộn với khí nén tạo thành hoà khí rồi tự bốc cháy.

VnDoc hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về giải bài tập SGK Công nghệ lớp 11 bài 39: Ôn tập phần động cơ đốt trong. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích hỗ trợ bạn trong quá trình học tập.

1